MeQuib

Tăng trưởng chiều cao và thực hành dinh dưỡng những năm đầu đời

PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn

Phó Trưởng Bộ môn Nhi – ĐHYD TP.HCM

Xu hướng thấp còi toàn cầu

Viên dinh dưỡng 2013

Tỉ lệ trẻ thấp còi TE<5 tuổi

Tỉ lệ TE thấp còi <5 tuổi

Vận tốc tăng chiều cao

CALCI

Phân bố calci và phosphate trong cơ thể
  Calci  Phosphate
Dịch ngoại bào  0,1%  <0,1%
Tế bào  1%  14-15%
Xương  Phần còn lại  85%

Dự trữ Calci tại xượng

Chuyển hóa calci và phốt pho

Đáp ứng của cơ thể khi giảm calci huyết tương

Calci và Vitamin D

Calci và vitamin D

Cân bằng calci của trẻ 6kg bú mẹ hoàn toàn

Cân bằng Calci của trẻ 6 tuổi

Hấp thu calci tại ruột

• Khoảng 20-30% canxi từ thức ăn được hấp thu.

• Vị trí hấp thu:

- Chủ yếu ở tá tràng, môi trường acid

- Một số ít ở phần xa ruột non, môi trường kiềm

- Rất ít tại đại tràng, do vi khuẩn lên men thức ăn từ thực vật

Hấp thu calci tại ruột

Theo 2 cơ chế:

1. Chủ động

- Khi lượng calci trong chế độ ăn ít, được điều hòa  bởi nồng độ calcium ion hóa (<1,1mmol/L và >1,3mmol/L) và calcitriol.

- Có bão hòa

2. Thụ động

- Khi calci trong chế độ ăn tăng cao

- Không bão hòa

Hấp thu calci tại ruột phụ thuộc vào

• Yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở

• Dạng calci trong thức ăn

• Số lượng calci

• Tính tan

Các yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu calci tại ruột

 Các chất làm giảm hấp thu calci:

- Alcol, caffeine, thuốc lá.

- Trà, thức ăn nhiều muối NaCl, nước uống có gase

- Thức ăn nhiều oxalate (rau) -> oxalate calci không tan.

- Thức ăn nhiều acid phytic (ngũ cốc) Ca2+/ Mg2+-> phytin ít tan.

- AntiH2 ,PPI.

Các chất làm tăng hấp thu calci:

- Acid citric (cam, chanh) -> calci citrate tan/ nước.

Phóng thích calci ở PH 1,2

Phóng thích calci ở ph 4,8

Calci trong sản phẩm từ sữa

Calci bổ sung (supplement)

• Nhiều dạng: glucoheptonate, gluconate, lactate chelate, carbonate, photphate…

• Calci dưới dạng hữu cơ hấp thu tốt hơn vô cơ

• Nhìn chung, canxi từ các dạng muối và calci từ sữa hấp thu tương đương nhau.

• Calci từ ống / viên bổ sung hấp thu tốt nhất khi dùng ≤500mg mỗi lần uống.

Vitamin D

Vitamin D2 và D3

• Vitamin D2 (ergocalciferol): quang học từ thực vật

• Vitamin D3 (cholecalciferol): từ da, thức ăn, viên bổ sung

Vitamin D2 và D3

Calci plasma

Phân loại

• 25(OH)D: half-life 15 ngày -> indicator tốt cho tình trạng vitamin D trong cơ thể

• 1,25(OH)2D: half-life 15 giờ -> không là indicator

• 25(OH)D theo IOM:

<30 ng/ml:  vitamin D deficiency

30-50 ng/ml: vitamin D insufficiency

>50 ng/ml:  adequate (97,5% dân số)

>125 ng/ml: potential adverse effects

IOM

Các đối tượng nguy cơ thiếu vitamin D

• Trẻ nhỏ, sinh đôi, sinh ba, sinh non.

• Trẻ lớn.

• Người già.

• Phụ nữ có thai và cho con bú

Đối tượng thiếu vitamin D

Tỷ lệ thiếu vitamin D theo tuổi

Phơi nắng bao lâu là đủ?

• Khó đưa ra hướng dẫn chính thức, vì lượng vitamin D tổng hợp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.

• Người lớn, da sáng, phơi cả người, 10-15 phút, nắng hè -> 10.000-20.000 UI vitD

• Trong khi người da màu tối cần 5-10 lần hơn.

Hình thành previtamin

Sự tiếp xúc trưc tiếp với tia UV

Hình thành previtamin và độ cao

Hình thành previtamin và loại da

 

Trẻ bú mẹ

Trẻ bú bình

Nghiên cứu vitamin D

Vitamin K2

Quá trình hình thành xượng

Quá trình hình thành xương

Tình trạng Vitamin K& và sức khỏe xương trẻ em

Vitamin K2 và sức khỏe xương

- Khối lượng xương “đỉnh” càng cao thì càng bảo vệ khỏi sự phát triển của loãng xương trong cuộc sống sau này. Đỉnh điểm là 30.

- Xương trẻ em có mức độ hoạt động cao:

+ Mức độ Osteocalcin cao gấp 8–10 lần so với người lớn

+ Do đó, nhu cầu Vitamin K cũng cao hơn

• Nghiên cứu mới cho thấy tình trạng Vitamin K thấp liên quan đến tình trạng trẻ em bị gãy xương mức độ nhẹ.

Vitamin K2 và chế độ ăn hàng ngày

Để có được 45 mcg of Vitamin K2 mỗi ngày từ bữa ăn, cần phải tiêu thụ

• Vitamin K2 có sẵn trong một số thực phẩm với lượng rất nhỏ, rất khó để đủ lượng K2 mỗi ngày từ chế độ ăn.

• Vì Vậy, bổ sung thêm là một giải pháp sáng suốt và khả thi.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỨC KHỎE XƯƠNG TRẺ EM

2009: British Journal of Nutrition công bố một nghiên cứu lâm sàng đánh giá tác dụng của Vitamin K2 là MK-7 cho trẻ trước tuổi dậy thì khỏe mạnh

Kết quả nghiên cứu kết quả của xương

• Tỉ lệ của osteocalcin không hoạt động so với hoạt động (UCR) giảm sau 8 tuần bổ sung reduced MenaQ7®.

• Kết quả cho thấy nhiều osteocalcin hoạt động để phát triển xương.

Kết quả nghiên cứu khối lượng xương : van Summeren 2008

• Ở trẻ em tiền dậy thì khỏe mạnh, người ta nhận thấy rằng tăng khối lượng xương trong 2 năm có liên quan đến sự thay đổi tình trạng Vitamin K của xương

• Tình trạng Vitamin K liên quan đến BMC, điều này thấy rõ nhất sau khi theo dõi 2 năm. Ngoài ra, tình trạng Vitamin K có liên quan đến các chỉ số của quá trình hình thành xương, vitamin D và steroids sinh dục ở mức cơ bản ban đầu

• Tình trạng Vitamin K tốt hơn có liên quan đến khối lượng xương cao hơn tại thời điểm ban đầu và sau 2 năm theo dõi.

Nghiên cứu khối lượng xương của van Summeren 2008

Kết luận

- Chiều cao người Việt Nam: thấp trong khu vực và tăng chậm.

- Nhiều yếu tố ảnh hưởng, dưới góc độ dinh dưỡng ở  trẻ em:

+ Calci

+ Vitamin D

+ Vitamin K2

- v.v…

Góp ý - đánh giá

Họ và tên:


Đánh giá - góp ý của bạn: Lưu ý: Không hỗ trợ HTML!

Bình chọn: Dở - vô bổ           Hay - bổ ích